Quyết định số 142/2009/QĐ-TTG
Về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
Quyết định số Quyết định 142/2009/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ: Về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
Bạn đang xem: Quyết định số. Quyết định 142/2009/QĐ-TTG Về cơ chế chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
thủ tướng ———— Con số: Đầu tiên422009/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009 |
PHÁN QUYẾT
Về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản
khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
————————
thủ tướng
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ số Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
PHÁN QUYẾT:
Điều 1. Lĩnh vực điều chỉnh, đối tượng thực hiện
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Thiên tai gây thiệt hại trực tiếp đến cây trồng, vật nuôi, thủy sản;
b) Các loại dịch bệnh nguy hiểm đã công bố theo quy định của pháp luật về bảo vệ thực vật, thú y và thủy sản.
2. Đối tượng áp dụng:
Hộ nông dân, ngư dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh quy định tại điểm 1 điều này.
Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Nhà nước hỗ trợ, chia sẻ rủi ro với người sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
2. Hỗ trợ kịp thời, trực tiếp bằng tiền hoặc giống cây trồng, vật nuôi.
3. Giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản phải đảm bảo chất lượng phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương.
4. Công khai, minh bạch, chủ thể pháp lý, chuẩn mực.
Điều 3. Mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ diện tích cây trồng bị thiệt hại từ 30% trở lên:
a) Diện tích lúa thuần bị thiệt hại trên 70% hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 – 70% hỗ trợ 500.000 đồng/ha;
b) Diện tích lúa lai bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 – 70% hỗ trợ 750.000 đồng/ha;
c) Diện tích ngô, rau các loại bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 – 70% hỗ trợ 500.000 đồng/ha;
d) Diện tích cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 – 70% hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
2. Hỗ trợ vật nuôi:
a) Thiệt hại do thiên tai
– Hỗ trợ gia cầm từ 7.000 – 15.000 đồng/con;
– Heo hỗ trợ 500.000 đồng/người chăn nuôi.
– Hỗ trợ trâu, bò, ngựa 2 000 000 đồng/con giống;
– Hỗ trợ hươu, nai sừng tấm, cừu, dê: 1.000.000 đồng/con giống.
b) Thiệt hại do dịch bệnh nguy hiểm: mức hỗ trợ giống phải phù hợp với quy định tại Quyết định số 01/2016/QĐ-TTg
3. Hỗ trợ nuôi trồng thủy, hải sản bị thiệt hại từ 30% trở lên:
a) Diện tích canh tác bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 – 70%, hỗ trợ từ 1.000.000 – 3.000.000 đồng/ha;
b) Lồng, bè nông nghiệp bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng/100m3 cái lồng; hư hỏng từ 30 – 70% hỗ trợ từ 1.000.000 – 3.000.000 đồng/100m3 lồng.
4. Trường hợp hỗ trợ bằng hiện vật giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản thì mức hỗ trợ bằng mức hỗ trợ bằng tiền quy đổi theo thời giá tại thời điểm hỗ trợ.
Điều 4. Nguồn lực và cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương
1. Nguồn:
a) Dự phòng ngân sách trung ương;
b) Dự phòng ngân sách địa phương;
c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
đ) Dự trữ quốc gia.
2. Cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương:
a) Các tỉnh miền núi, Tây Nguyên hỗ trợ 80% kinh phí bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
b) Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chủ động sử dụng nguồn dự phòng ngân sách địa phương để thực hiện;
c) Các tỉnh, thành phố còn lại trực thuộc trung ương hỗ trợ 70% kinh phí bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
d) Các địa phương bị thiệt hại lớn: khi ngân sách địa phương hỗ trợ nông dân vùng bị thiên tai, dịch bệnh vượt quá 50% dự phòng ngân sách địa phương thì được tính toán bổ sung để giúp các tỉnh, thành phố có đủ nguồn lực thực hiện. .
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện Quyết định này. Căn cứ quy định tại quyết định này và ngân sách địa phương thực chi cho việc hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiên tai, dịch bệnh, Bộ Tài chính xem xét hỗ trợ từ nguồn dự phòng trung ương hàng năm. ngân sách cho địa phương nào. định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm định hướng các loại hình thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm đặc biệt được hỗ trợ theo quy định tại quyết định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, mức và nguồn kinh phí xác định tại Quyết định này để xây dựng mức hỗ trợ trực tiếp cho người bị thiệt hại theo quy định tại điểm 2 Điều 1 của quyết định này.
b) Công khai chính sách, mức hỗ trợ trên các phương tiện thông tin đại chúng và đến các thôn, khu phố hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân. Sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, có hiệu quả, không để xảy ra thất thoát, sử dụng sai mục đích và tiêu cực;
c) Chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để hỗ trợ khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; có ngay tổng hợp báo cáo đề nghị Bộ Tài chính hỗ trợ kinh phí (phần ngân sách trung ương hỗ trợ) để thực hiện;
d) Khi kết thúc đợt thiên tai, dịch bệnh hoặc cuối năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính kết quả thực hiện hỗ trợ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Điều kiện thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2010.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Người nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – Văn phòng Ban PCTN Trung ương; – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố do trung tâm chỉ đạo; – Văn phòng Trung ương và các Ban Đảng; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Đại hội; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện KSND tối cao; – Kiểm soát nhà nước; – Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia; – Ngân hàng Chính sách xã hội; – Ngân hàng Phát triển Việt Nam; – Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; – Văn phòng chính phủ: BTCN, PCN, cổng thương mại điện tử, các Vụ, Cục, đơn vị liên quan, Công báo; – Lưu: Văn bản, KTN (5b). |
KT. thủ tướng PHÓ THỦ TƯỚNG (Đã ký) Nguyễn Sinh Hùng |
Chuyên mục: Văn bản – Văn bản